Cung điện Buckingham vừa đăng thông báo rằng các bác sĩ của Nữ hoàng Anh "lo lắng cho sức khỏe của bà", và Nữ hoàng "đang được theo dõi y tế sát sao". Các thành viên cao cấp nhất của Hoàng gia Anh, bao gồm Thái tử Charles và Hoàng tử William, đã và đang nhanh chóng tới Balmoral để ở bên cạnh Nữ hoàng.
Top 10 người đàn ông hói đầu quyến rũ nhất năm 2022 là: 1. Vin Diesel - 6,46 / 10 2. Stanley Tucci - 6,33 / 10 3. Shemar Moore - 6,25 / 10 4. Pitbull - 6,16 / 10 5. Thái tử William - 6.13 / 10 6. Jason Statham - 5,96 / 10 7. Bruce Willis - 4,75 / 10 8. Joe Rogan - 4,37 / 10 9. Dwayne "The Rock" Johnson - 3,62 / 10 10. Mike Tyson - 2,50 / 10
Xem tử vi năm 2020 Thủ lĩnh trong từng lĩnh vực Hồ sơ 12 con giáp Tuổi Tý Tuổi Sửu Tuổi Dần Tuổi Mão Tuổi Thìn Tuổi Tỵ Tuổi Ngọ Tuổi Mùi Tuổi Thân Tuổi Dậu Tuổi Tuất Tuổi Hợi 12 cung hoàng đạo Tử vi hàng ngày Tử vi hàng tháng Tử vi năm 2020 Hồ sơ 12 cung hoàng đạo Cung Bạch Dương (21/3 - 19/4) Cung Kim Ngưu (20/4 - 20/5) Cung Song tử (21/5 - 21/6)
258- Tử-Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ. Giáp Đinh Kỷ Mệnh chí công khanh. Hình là sao Kình-Dương, Kỵ là Hoá-Kỵ. Tử-Vi cư Ngọ thủ Mệnh, người sinh năm Giáp Đinh-Kỷ thì hợp cách, vị đến Công Khanh. Nếu gia Hình-Kỵ Kiếp Không ắt chỉ bình thường. 259- Tử-Vi cư Tý Ngọ
Đọc Truyện. Bạn đang đọc truyện Cực Phẩm Thảo Căn Thái Tử của tác giả Tặc Mi Thử Nhãn trên trang đọc truyện online. Cuối những năm 80.Ngoại ô thành phố Ninh Hải, trước cửa một viện Phúc Lợi tầm thường, có vài bóng người đứng trong màn đêm, nhìn thật lâu vào
Trở Thành Vợ Thái Tử Quái Vật. Cô trùng sinh vào thân thể của "Ancia", thê tử của một thái tử quái dị, "Blake" trong một bộ tiểu thuyết lãng mạn 19+ Trong truyện gốc, Ancia đã tử tự vào ngày đầu tân hôn, để lại cho Blake một ám ảnh lớn. Nhưng lần này, Ancia
KeBdZ4R. Sao Thái Dương còn có tên gọi khác là Nhật, là một trong những sao tốt nhất thuộc Cửu Diệu, gồm La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu. Thái Dương thuộc hành Hỏa, là ánh sáng của Mặt Trời, chủ về những thứ như quan lộc, người cha, người chồng, người đàn ông nói chung và chủ về mắt trái trên cơ thể. Nếu sao Thái Âm tượng trưng cho Mặt Trăng và đại diện cho năng lượng tính âm thì sao Thái Dương lại tượng trưng cho Mặt Trời, chủ về năng lượng dương. Sau sao Tử vi thì Nhật – Nguyệt tức Thái Dương – Thái Âm là hai vị trí không thể không xét đến khi luận giải lá số tử vi của một người. Sao Thái Dương thường chủ về sự khôn ngoan, sự tươm tất, nhẹ nhàng, phù hợp với những người sinh ra trong khoảng thời gian ban ngày. Đặc biệt, nếu Thái Dương đóng tại các cung từ Dần đến Ngọ là thượng cách. Sao Thái Dương cũng phù hợp với nam giới hơn nữ giới, nhất là nam giới tuổi Dương. Sao Thái Dương Thái Dương, Thái Âm miếu vượng thì dù đóng ở bất cứ cung nào cũng cho thấy rằng mệnh tạo từ nhỏ được cha mẹ chăm sóc, nuông chiều, cuộc sống thuận lợi, cha mẹ thành công. Ngược lại, nếu Âm Dương ở vị trí hãm địa thì tuổi nhỏ thường vất vả, kỵ cha mẹ, cuộc sống tuổi trẻ thường gặp nhiều khó khăn, mãi sau hậu vận thì cuộc sống mới tốt hơn. Sao Thái Dương khiến cho con người rất nhạy cảm ở các vùng thuộc trung tâm thần kinh, phần đầu và mắt. Đặc biệt, nếu Thái Dương xuất hiện Tuần, Triệt hoặc tam ám thì dễ mắc các bệnh liên quan đến các bộ phận trên. Sao Thái Dương ở cung Mệnh Người có sao Thái Dương thủ cung Mệnh đắc địa thường là người có tướng mặt sáng, mặt tròn, cơ thể khỏe mạnh, giọng nói lớn, tư chất thông minh, tính tình cởi mở, tự tin, có chí tiến thủ và có đôi chút kiêu ngạo. Người có Thái Âm chiếu Mệnh là người có năng lực lãnh đạo bẩm sinh, biết cách tổ chức, thuyết phục người khác. Sao Thái Dương ở Mệnh nữ thì thường là người hướng ngoại, hoạt bát, tự chủ, mạnh mẽ, cương trực như nam giới, vượng phu ích tử. Nếu sao Thái Dương hãm địa tại cung Mệnh thì là người có thân hình nhỏ nhắn, gầy gò, mặt có nét buồn, thần sắc kém tươi nhuận, mắt kém. Nếu Thái Dương hãm địa hội tụ cùng các sao xấu như Kình Dương, Hóa Kỵ, Đà La, Kiếp Sát thì thường bị các bệnh về mắt, dễ bị cận thị, quáng gà hoặc thậm chí là bị mù lòa. Về tính tính, nếu Thái Dương đắc địa thì mệnh tạo là người thông minh, tính tình thẳng thắn, cương trực, nóng tính nhưng là người nhân hậu, ưa thích sự công bằng. Nếu là phụ nữ thì là người đức hạnh, thông minh, hiền lương. Nếu Thái Dương hãm địa thì là người có trí nhớ kém, không được thông minh, hay thay đổi, cả thèm chóng chán. Thái Dương sẽ tốt nhất khi đóng tại cung Mệnh và cung Quan Lộc. Khi ở trạng thái miếu vượng, Thái Dương thể hiện rõ uy quyền, tài lãnh đạo, khả năng quản lý. Sao Thái Dương miếu vượng ở cung Mệnh thì là người học hành thông tuệ, có địa vị xã hội cao, là người nhìn xa trông rộng, có tài ngoại giao, công danh phú quý đều đầy đủ. Nếu Thái Dương hãm địa thì đường công danh trắc trở, khó kiếm tiền. Sao Thái Dương ở cung khác Cung Phụ Mẫu Sao Thái Dương ở cung Phụ Mẫu, nếu tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ thì là người có cha mẹ giàu có, danh giá, sống thọ. Thái Dương tọa thủ các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý thì cha mẹ phải gặp nhiều vất vả, có số khắc một trong hai thân. Nếu sao Thái Dương, Thái Âm đồng cung Phụ Mẫu mà gặp hãm địa thì tức là Nhật – Nguyệt cùng sáng, khi này nếu mệnh tạo sinh vào ban ngày thì cha sẽ mất trước mẹ, sinh vào ban đêm thì mẹ sẽ mất trước cha. Nếu Âm – Dương đồng cung Sửu, Mùi gặp Tuần Triệt thì sinh ngày – cha mất trước, sinh đêm – mẹ mất trước; không gặp Tuần Triệt thì sinh ngày – mẹ mất trước, sinh đêm – cha mất trước. Cung Phúc Đức Nếu sao Thái Dương ở cung Phúc Đức sáng thì là người được hưởng phúc, sống thọ; nếu Thái Dương tối mà có thêm các sao Tứ sát thì giảm thọ, cuộc sống vất vả. Nếu Thái Dương, Cự Môn ở Dần, Thân tại cung Phúc Đức thì tuổi trẻ khó khăn, sau này mới được an nhàn. Sao Thái Dương, Thiên Lương ở Thìn, Tuất thì thường lười biếng, chủ kiến mạnh, đường tiêu hóa không được tốt. Thái Dương tại cung Mão thì phúc lộc song toàn. Cung Điền Trạch Thái Dương là ngôi sao thay đổi thất thường nên sẽ không được tốt ở Điền Trạch vì sẽ chủ về điền sản lúc tăng lúc giảm, khó giữ được nhà cửa, đất đai. Nếu Thái Dương miếu vượng thì nhà cao cửa rộng, nhiều đất đai, nhà cửa vuông vắn, ở gần những nơi tôn quý. Tuy nhiên, số lượng điền sản vẫn có sự thay đổi thất thường. Cung Quan Lộc Người có sao Thái Dương quản cung Quan Lộc thì là người có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng giao tiếp tốt, khôn ngoan trong công việc. Nếu Thái Dương an tại Ngọ và gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, không gặp sát bại tinh thì có khả năng gây dựng được sự nghiệp lớn. Nếu không có cát tinh mà lại hội cùng Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao thì sự nghiệp tuy lớn nhưng trống rỗng, dễ sụp đổ. Ngoài ra, sao Thái Dương cũng chủ về sự nổi tiếng, được nhiều người mến mộ, giúp đỡ. Thái Dương sáng, hội nhiều cát tinh thì có thể làm trong lĩnh vực chính trị hoặc kinh doanh buôn bán, sự nghiệp hưng thịnh, có địa vị cao. Cung Nô Bộc Sao Thái Dương ở cung Nô Bộc thì chủ về người tính tình hào phóng, hiếu khách, nhiều bạn bè nhưng ít người tri kỷ. Nếu Thái Dương sáng thì bạn bè, đồng nghiệp có người đắc lực, có thể trợ giúp mệnh tạo khi cần. Thái Dương tối thì bạn bè có cũng như không, bằng mặt không bằng lòng. Nếu có sát kỵ đồng cung, hội chiếu thì trong bạn bè có người lấy oán báo ơn, bị bạn bè phản bội; nếu hội cùng Không, Kiếp thì có thể bị người khác mưu hại. Nếu Thái Dương, Thái Âm đồng cung và sáng thì người dưới lạm quyền, nhiều bạn bè nhưng ít người thành danh. Cung Thiên Di Sao Thái Dương ở cung Thiên Di chủ về có số dễ xuất ngoại, ra ngoài gặp nhiều người có chức quyền cao. Nếu Thái Dương ở vị trí đắc địa và Mệnh trong lá số tử vi biểu hiện tốt thì số có nhiều tiền bạc, lấy vợ, lấy chồng nhà giàu, người hôn phối khác quê. Thái Dương, Thái Âm cư ở Sửu, Mùi trong cung Thiên Di thì là người phải bôn ba đến già, nếu hội cùng Hóa Kỵ thì một đời vất vả, nghèo khó. Nữ giới có sao Thái Dương ở cung Thiên Di là người hay giao thiệp với người khác phái, có thể có nhiều mối quan hệ phức tạp, không rõ ràng. Nếu Thái Dương, Thiên Lương cư tại Mão, Dậu mà ở Mệnh không có chính tinh tọa thủ, gặp Lộc Tồn, Xương Khúc thì đại cát, thường được gần những nơi phú quý, ra ngoài làm nên danh tiếng; nếu gặp Tứ sát, Không Kiếp thì có tiếng nhưng không có miếng. Cung Tật Ách Sao Thái Dương đại diện cho đôi mắt, nên khi sao này đóng ở cung Tật Ách thì mệnh tạo dễ gặp các vấn đề như đau mắt, cận thị, viễn thị,.. Nếu Thái Dương, Thái Âm hãm địa lại gặp Đà Kỵ thì có thể bị mù mắt, què chân, cổ họng có vấn đề. Bên cạnh đó, Thái Dương thủ cung Tật Ách thì mệnh tạo cũng có thể gặp các vấn đề liên quan đến tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao và có thể biểu hiện ra ngoài là các chứng đau đầu, hoa mắt, tiền đình. Cung Tài Bạch Thái Dương sáng ở cung Tài Bạch thì chủ về có tiền của dồi dào, tiền bạc có được từ công danh, chức vụ cao. Người có sao Thái Dương ở cung Tài Bạch là người cả đời phải gánh vác trọng trách nặng nề, thường phải tốn kém do chi tiêu cho gia đình, anh chị em, nhân viên cấp dưới, bạn bè,… Người có Thái Dương thủ cung Tài Bạch thường là người thích chưng diện, thích những thứ xa xỉ bề ngoài và thính đánh bóng tên tuổi của mình nên sẽ chi rất nhiều tiền cho bản thân. Cung Tử Tức Sao Thái Dương ở cung Tử Tức mà có thêm Cự Môn thì chủ về con cái thông minh, tài giỏi, có thể tự mình làm nên nghiệp lớn. Nếu gặp các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc sao Văn Xương, Văn Khúc thì chủ về có tài ăn nói, viết lách, có khả năng hùng biện. Nếu Thái Dương gặp Hóa Kỵ thì chủ về con cái nhiều bệnh, thường xuyên đau ốm; gặp tứ sát, hình tinh, Địa Không, Địa Kiếp thì cha mẹ khắc con cái. Nếu sao Thái Dương hội cùng Thiên Lương ở cung Mão thì có thể có ba con, ở cung Dậu thì có hai con. Nếu Thái Dương gặp sát tinh thì dễ sinh con, con cái dễ phải xa cha mẹ từ nhỏ. Cung Phu Thê Sao Thái Dương ở cung Phu Thê nếu hội cùng Kình Dương, Đà La thì tình vợ chồng ban đầu nồng ấm, sau nguội lạnh, có thể kết hôn không chính thức. Nếu Thái Dương sáng thì người phối ngẫu quý hiển, Thái Dương tối thì người phối ngẫu bình thường. Nếu nam giới có Thái Dương hội cùng cát tinh ở trong lá số tử vi thì có thể được nhờ nhà vợ, gặp Phá Quân thì có thể thành hôn nhưng không có hôn lễ chính thức. Sao Thái Dương ngự tại các cung Tý, Ngọ thì nên kết hôn muộn. Thái Dương, Thái Âm đồng bộ ở Sửu, Mùi thì người phối ngẫu trước và sau hôn nhân có sự thay đổi lớn, gặp lục sát tinh, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Kỵ thì chủ về người phối ngẫu ích kỷ, thường xuyên bất hòa. Cung Huynh Đệ Nếu sao Thái Dương sáng ở cung Huynh Đệ thì nhà thường có ba anh chị em trở lên, gặp nhiều cát tinh thì anh em phú quý. Nếu Thái Dương tối thì anh em có sự tranh chấp, bất hòa, nên ở xa anh chị em. Sao Thái Dương là một cát tinh quan trọng trong lá số tử vi của mỗi người. Sao này thường mang ý nghĩa tích cực nhưng quý vị cũng cần quan tâm đến vị trí, sao đi kèm để luận giải một cách chính xác nhất. Quý độc giả quan tâm đến Tử vi có thể tham khảo thêm các bài viết tại
01 Th11 Sao Tuyệt có hành Thổ là sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. TRA CỨU CÁC SAO TRONG TỬ VI DỊCH VỤ XEM TỬ VI Tham gia nhóm thảo luận về Tử Vi trên Facebook Ý nghĩa sao Thai tại mệnh Chủ sự giao hợp, thụ thai, sinh nở, mê muội, hay nhầm lẫn, chơi bời, đần độn, dễ bị mê hoặc, không cả quyết, hay bị thai đổi công việc, khắc hãm vợ Thai tọa thủ bất cứ cung nào gặp tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều sát tinh, bại tinh hội họp thì mới sinh ra đã hay đau yếu, thường sinh thiếu tháng Thuở nhỏ hay ốm yếu, khổ cực, trung niên thì vất vả nhưng sức khoẻ thăng tiến. công việc làm thay đổi luôn, về già mới được an nhàn nhưng hay buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp. Khắc với cha mẹ, anh em. Không cả quyết, tinh thần dễ bị mê loạn Nữ Mệnh thì dễ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém Thai, Dưỡng cư Thân con cái nhiều. Thai, Dưỡng cư Mệnh, Giải, Tử đàn bà khó sinh. Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà ăn chơi trắc nết, tư thông bị người chê cười. Tướng ở đây nên hiểu là Tướng Quân vì Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu thành ra mếnh có Tướng Quân thì Di có Phục Binh Ý nghĩa sao Thai tại Tử Tức Thai phùng Không, Kiếp sinh nhiều nuôi ít. Thai phùng Am Hỏa con cầu tự mới nuôi được Thai, Tướng, Phục vợ chồng có con riêng hay chửa đẻ trước rồi. Thai, Am, Dương hay Thai giáp Am có con sinh đôi. Thai, Quả 10 phần còn 8. Thai, Đào hiếm con. Thai, Sát sẩy thai.. Tại Tử thì con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha Cung Tử Tức có Thai thủ gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con Tử Tức có Thai tọa thủ gặp Tả Hữu thì có con giòng vợ nhỏ Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai Ý nghĩa sao Thai tại cung Huynh Đệ Vượng, Thai đắc anh em chị em đông và đều hiển đạt, hãm thì chỉ có một. Thai có anh em chị em dị bào. Thai Hỷ, Hồng, Đào ngộ Bính, Tướng có người ngoại dâm. Huynh Đệ có Đế Vượng hoặc Thai thủ gặp Tướng quân thì có anh em khác cha khác mẹ. Chú ý Đế Vượng và Thai xung chiếu nhau Ý nghĩa sao Thai tại cung Phu Thê Thai, Bính Tướng Quân đôi lứa có con rồi mới lấy nhau. Thai, Đào tiền dâm hậu thú. Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. VVT cho rằng Thai thủ hay chiếu tại cung Phu Thê thì cũng có ý nghĩa như trên và cho rằng Thai không nên cư cung Nô, hội với Đào Hoa thì trong nhà không tránh được vợ hay con gái có tư tình Ý nghĩa sao Thai tại các Đại Hạn và Tiểu Hạn Thai, Long, Hỷ hay Thai,Thanh,Long, Đế vượng sinh đẻ. Thai, Kiếp khó sinh, thai nghén bị bệnh tật. Thai, Diêu, Tướng, Phá, Phục cả nghe bị lừa, tình duyên rắc rối. Thai ngộ Hỏa Linh động thai, thêm Hình, Kiếp, Sát đẻ thiếu tháng. Hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà hội họp thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt Ý nghĩa sao Thai khi đi cùng các sao khác TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai thủ gặp Đào Hoa Kiếp Sát thì hiếm con Có Thai thủ gặp Kiếp Sát tam chiếu Kiếp Sát lúc nào cũng tại Dần Thân Tỵ Hợi thì sanh đẻ khó khăn TVT cho rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát, Mộc Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng. Chú ý Thai không tam hợp xung chiếu với Mộc Dục, chỉ nhị hợp với Mộc Dục khi Thai tại Hợi Phục Tướng hội với Đào, Hồng, Thai hoặc Thiên Hỉ thì là cách dâm đãng, ăn chơi, trai gái nguyệt hoa bừa bãi, có người cho rằng bị chửa hoang hoặc bị hiếp Thai đồng cung với Phục Binh hay Tướng Quân Phục Binh và Tướng Quân luôn luôn xung chiếu với nhau gặp Đào Hồng thì hoặc bị chửa hoang, hoặc bị hiếp Thai Hổ đồng cung thì đề phòng xảy thai, bị băng huyết Hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ Author Tử Vi
Sao Thái Dương có chủ là Tỉ Can, một trong những trung thần bên cạnh Trụ Vương. Tỉ can cả đời quang minh lỗi lạc, sau khi chết được mời lên chưởng quản Sao Thái Dương. Vì vậy, Thái Dương chính là sao của quang minh, bác ái. Tạo hình của nhân vật Tỉ Can Chủ sai Thái Dương trong điện ảnh TQ Đặc điểm Sao Thái Dương – Phương Vị Nam Đẩu Tinh – Tính Dương – Hành Hỏa – Loại Quý Tinh – Chủ về Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ – Tên gọi tắt Nhật Vị trí Thái Dương ở các Cung – Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ. – Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn. – Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi. – Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Thái Dương có tên thường gọi là Nhật, là một trong 14 chính tinh đồng thời là sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi. Thái Dương chủ về quang minh, bác ái, sáng sủa. Sau đây là đặc điểm khi Thái Dương tọa thủ hoặc đồng cung. Thái Dương ở Cung Mệnh Ý nghĩa ngoại hình, tướng mạo, tính cách + Cung Mệnh có Thái Dung, miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi, sinh ban đêm mặt đỏ mặt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ, rất thông minh, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu. + Nhật miếu địa, vượng địa, ứng hợp với Dương nam, Dương nữ. + Cung Mệnh có Nhật miếu địa hay vượng địa tọa thủ, mà lại sinh ban đêm, nên kém tốt đẹp. + Nhật hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh sám mặt choắc có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, không bền chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được. + Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái. – Nam mệnh + Nhật, Miếu địa, vấn đề, hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bực, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và sống lâu. + Nhật hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên là yểu tử. – Nữ mệnh + Nhật miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh là người tài giỏi đảm đang, khí huyết dồi dào, tính cương nghị, nóng nảy, được hưởng phú qúy đến tột bậc, phúc thọ song toàn. + Nhật hãm địa là người đa sầu, đa cảm, khéo tay, suốt đời tuy vất vả, mắt kém, hay đau yếu, có nhiều bệnh tật, nhưng vẫn được no cơm ấm áo. + Nhật hãm địa, phải sớm ly tổ mới có thể sống lâu được và phải muộn lập gia đình hay lấy kế lấy lẽ mới tránh được mấy độ buồn thương. + Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, khắc chồng, hại con, lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn bị mù lòa. Không những thế, lại còn hay mắc những tai họa khủng khiếp và dĩ nhiên là yểu tử. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ + Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy và phúc thọ song toàn. + Nhật miếu địa, vượng địa gặp Tuần, Triệt án ngữ nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, mắt kém, nếu không sớm ly tổ, lập nghiệp ở phương xa tất không thể sống lâu được. + Nhật đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy mắt kém, cũng thường có những bệnh đã kể trên và phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng phú qúy và phúc thọ song toàn. + Nhật đắc địa, nếu không gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy cô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể qúy hiển được. + Nhật miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, nên suốt đời vất vả, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, hay đau mắt, thường có bệnh ở trong đầu, lại rất dễ mắc những tai nạn nguy hiểm tuổi thọ cũng bị chiết giảm. + Nhật đắc địa gặp Kỵ đồng cung và không bị Kình Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình xâm phạm, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và sống lâu. + Nhật hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng. + Nhật hãm địa, Hợi, Tý, là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý. + Nhật hãm địa, Thân, Tuất, Tý Dương cung cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, nên vẫn được no cơm ấm áo, và chẳng đáng lo ngại nhiều về những bệnh tật. + Nhật hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ hay Hỏa Linh, đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ. + Nhật hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, lại thành sáng sủa tốt đẹp, tuy phải sớm ly tổ, nhưng được hưởng giàu sang khỏe mạnh và sống lâu. + Nhật hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Kình, Đà, Không, Kiếp, Kỵ, Riêu, Hình, thật là chung thân cùng khốn cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, thiếu sức khỏe, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết mắt rất kém, nếu trong mình không có tật, chân tay không bị thương tàn, chắc chắn là bị mù lòa không những thế hay bị tai họa khủng khiếp, và dĩ nhiên yểu tử. + Nhật, dù Miếu địa, Vượng địa, đắc địa hay hãm địa gặp Hình đồng cung, tất mắt có tật, mắt thường bị vật kim khí bén nhọn chạm phải mà có thương tích. Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu – Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ. – Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác. – Nguyệt đồng cung tại Sửu, Mùi hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần được. Thái Dương ở Cung Phụ Mẫu – Thái Dương mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng hay là mộ ông nội nếu cha còn, ông đã mất hay là mộ cụ nội ông nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng. – Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế. – Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm – Nguyệt đồng cung không được hưởng phúc dồi dào, nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên tập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, phải luận đoán trong họ đàn ông, con trai hiển đạt, còn đàn bà con gái vất vả về chồng con, hay yểu tử. Trái lại, nếu sinh ban đêm, phải luận đoán là trong họ đàn bà, con gái giàu có, sung sướng, còn đàn ông con trai cùng khổ phiêu bạt. Thái Dương ở Cung Điền Trạch – Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ tổ nghiệp để lại rất lớn lao, nhưng về sau sa sút dần. – Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý không có nhà đất. May mắn lắm về già mới có chút ít. – Cự đồng cung tại Dần hoặc Lương đồng cung tại Mão giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất. – Cự đồng cung tại Thân hoặc Lương đồng cung tại Dậu buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít. – Nguyệt đồng cung rất nhiều nhà đất, một phần là của tổ nghiệp để lại, còn một phần do tự tay tạo lập nên. Thái Dương ở Cung Quan Lộc – Đơn thủ tại Tý, Ngọ công danh sớm đạt, văn võ kiêm toàn – Đơn thủ tại Thìn cũng như trên nhưng thường bị nhiều người ghen ghét và hay bị bó buộc vào những công việc không hợp với chí hướng. – Đơn thủ tại Tý công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc – Đơn thủ tại Tuất, Hợi gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, lúc thiếu thời lật đật vất vả, đến khi nhiều tuổi mới được xứng ý toại lòng. Có tài, nhưng không gặp cơ hội đi thi thố, nên suốt đời hậm hực. Tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng vì có đức độ và có tài văn chương. – Cự đồng cung tại Dần công danh hiển hách. Nên chuyên về hình luật, vì có tài luận lý, xét đoán. – Cự đồng cung tại Thân công danh thăng giáng thất thường, hay mắc thị phi quân sự. Về già mới được xứng ý toại lòng. – Lương đồng cung tại Dậu có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm. – Lương đồng cung tại Mão công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng. – Nguyệt đồng cung công danh trắc trở. Lúc thiếu thời khó được xứng ý toại lòng, vì có tài nhưng bất đắc chí, về già mới có chút hư danh. Trường hợp này rất cần gặp Tuần, Triệt án ngữ, tuy buổi đầu mưu cầu công danh thường mắc nhiều trở ngại, nhưng về sau rất hiển hách. Thái Dương ở Cung Thiên Di – Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp qúy nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào. – Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi hay gặp tai nạn nhất là về sông nước, nhiều người khinh ghét, sau này chết ở xa nhà. – Đơn thủ tại Tý nhiều người mến phục kính trọng – Nguyệt đồng cung ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, hay gần nơi quyền qúy, được nhiều người tôn phục. Nếu gặp Tuần, Tuần án ngữ hay Kỵ đồng cung lại càng rực rỡ. Lúc chết tuy ở xa nhà nhưng được chôn cất tử tế. Thái Dương ở Cung Tật Ách – Căng mạch máu, hay nhức đầu. – Nguyệt đồng cung bệnh nạn liên miên – Sáng sủa, Tuần, Triệt án ngữ đau mắt, mắt rất kém. – Sáng sủa, Riêu, Đà, Kỵ đau mắt,có tật ở mắt. – Mờ ám, Riêu, Đà, Kỵ nếu không mù mắt, què chân cũng đau mắt nặng và khản tiếng. – Thanh Long đồng cung mác nạn sông nước. – Hình đồng cung vật kim khí sắc nhọn đâm vào mắt. Thái Dương ở Cung Tài Bạch – Tọa thủ từ Dần đến Ngọ giàu có lớn, dễ kiếm tiền. – Tọa thủ từ Thân đến Tý vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc. – Nguyệt đồng cung trước ít sau nhiều, nếu gặp Kỵ đồng cung hay Tuần, Triệt án ngữ lại càng dễ làm giàu. Thái Dương ở Cung Tử Tức – Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn. – Đơn thủ tại Tuất, Hợi Tý muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con. – Cự đồng cung lại Dần bốn con, sau đều khá giả. – Cự đồng cung tại Thân nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất qúy hiển. – Lương đồng cung tại Mão nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả. – Lương đồng cung tại Dậu muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con. – Nguyệt đồng cung từ năm con trở lên, có qúy tử. Thái Dương ở Cung Phu Thê – Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long. – Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi, Tý việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành. – Cự đồng cung tại Dần vợ chồng hay có sự bất hòa, nhưng chung sống được với nhau trong cảnh giàu sang cho đến lúc mãn chiều xế bóng. – Cự đồng cung tại Thân muộn lập gia đình, may ra mới tránh được sự chia ly. – Nguyệt đồng cung nên muộn đường hôn phối, nếu không tất phải xa nhau nhưng cả hai đều qúy hiến, trai hay nể vợ, gái thường sợ chồng. Thái Dương ở Cung Huynh Đệ – Đơn thủ tại Thìn, Tỵ, Ngọ sáu người trở lên, đều qúy hiển, anh em trai nhiều hơn chị em gái. – Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý nhiều nhất là ba người, nhưng bất hòa. – Cự đồng cung tại Dần ba người, cũng khá giả. – Cự đồng cung tại Thân may mắn lắm mới có hai người, nhưng bất hòa phải xa cách nhau. – Lương đồng cung tại Mão năm người, đều quý hiển. – Nguyệt đồng cung năm người trở lên, tuy khá giả nhưng khiếm hòa. Thái Dương ở Cung Nô Bộc -Nhật Nguyệt sáng Người dưới, tôi tớ lạm quyền. -Nhật, Nguyệt hãm Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu. Thái Dương khi vào Hạn – Sáng sủa tốt đẹp hoạnh phát danh tài. – Mờ ám xấu xa đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu nhức đầu, hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng nếu là đàn bà gặp Hạn suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết – Long Trì đau mắt – Long Trì, Thanh Long trong nhà có người mắc tai nạn sông nước cung nhập Hạn ứng phương nào, tất tai nạn xảy ra tư phương đó. – Riêu, Đà, Kỵ đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng. – Hỏa, Linh, Kình, Đà mọi việc đều trắc trở, sức khỏe сủa cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao. Dẫn theo trang
Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng. Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn. Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương? Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái. Chủ sự giao hợp, thụ thai, sinh nở, ngu dốt, mê muội, hay nhầm lẫn, chơi bời TTL, đần độn, dễ bị mê hoặc, không cả quyết, hay bị thai đổi công việc, khắc hãm vợ TMT Thai tọa thủ bất cứ cung nào gặp tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều sát tinh, bại tinh hội họp thì mới sinh ra đã hay đau yếu, thường sinh thiếu tháng TTL Thuở nhỏ hay ốm yếu, khổ cực, trung niên thì vất vả nhưng sức khoẻ thăng tiế công việc làm thay đổi luôn, về già mới được an nhàn nhưng hay buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp. Khắc với cha mẹ, anh em Không cả quyết, tinh thần dễ bị mê loạn Nữ Mệnh thì dễ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém Tại Tử thì con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành 1, B60 Thai tinh, Mộ diệu đa học thiểu thành 2 Kìa ai nhiều học ít nên, Sao Thai ở Mệnh hay quên hay nhầm B114 Hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà hội họp thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng 37 TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai thủ gặp Đào Hoa Kiếp Sát thì hiếm con Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp Kiếp Sát gián đoạn tử cung tại cung Tử Tức thì hiếm con 4 Có Thai thủ gặp Kiếp Sát tam chiếu Kiếp Sát lúc nào cũng tại Dần Thân Tỵ Hợi thì sanh đẻ khó khăn Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản 10 Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. VVT cho rằng Thai thủ hay chiếu tại cung Phu Thê thì cũng có ý nghĩa như trên và cho rằng Thai không nên cư cung Nô, hội với Đào Hoa thì trong nhà không tránh được vợ hay con gái có tư tình Thai Tinh sao Thai mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng 28 Phục Tướng hội với Đào, Hồng, Thai hoặc Thiên Hỉ thì là cách dâm đãng, ăn chơi, trai gái nguyệt hoa bừa bãi, có người cho rằng bị chửa hoang hoặc bị hiếp Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng B42 Huynh Đệ có Đế Vượng hoặc Thai thủ gặp Tướng quân thì có anh em khác cha khác mẹ. Chú ý Đế Vượng và Thai xung chiếu nhau Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng Tướng Quân, Có dị bào trong áng Đệ Huynh hai đám anh em B42 Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, bào thai những giống yêu tinh muộn phiền 9 Thai Hổ đồng cung thì đề phòng xảy thai, bị băng huyết Tật cung Thai Hổ huyết băng, Tấu Thư Hoa Cái mệnh phùng thanh cao Hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa hạn sanh con 12 Cung Tử Tức có Thai thủ gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử, hẳn rằng con cầu tự mới sinh 5 Sao Thai ngộ Thái Âm cung Tử, Con ắt là cầu tự mới sinh B107 Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà ăn chơi trắc nết, tư thông bị người chê cười. Tướng ở đây nên hiểu là Tướng Quân vì Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu thành ra mếnh có Tướng Quân thì Di có Phục Binh Tướng Phá Phá Quân Phục nội tàng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng tú sao Hồng Loan chiếu Thiên Di. Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười Có những câu phú về sao Thai như sau – Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn – Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ – Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử Tất là con cầu tự mới sanh – Thai phùng Tả Hữu Hợi cung Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê Ở cung Tử Tức – Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền – Thai phùng Đào Hỉ vận này Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa.
sao thai tử vi