Ngoài nhận chỉ trích về mặt đạo đức, Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 theo đó, người phạm tội ngoại tình sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nghiêm trọng hơn thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nhận định trên là sai Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc các trường hợp sau: + Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng Hậu quả nghiêm trọng là loàm gia đình của một hoặc cả 2 tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ "Trường hợp một bên vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình lặp đi lặp lại nhiều lần hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm hoặc có văn bản của cơ quan điều tra là có dấu hiệu tội phạm (tội vi phạm chế độ một vợ, một Khoản 1 Điều 15 Bộ luật hình sự quy định: Chỉ chuẩn bị phạm một tội nghiêm trọng thì người chuẩn bị phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự, tức là chỉ đối với những tội phạm gây nguy hiểm lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 5 năm tù, thì người chuẩn bị phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự. theo quy định tại điều 8 nghị định số 87/2001/nđ-cpcủa chính phủ ngày 21/ 11/ 2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, người vi phạm chế độ một vợ một chồng có thể bị xử lý vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng nếu họ có một trong các hành vi như: đang có vợ hoặc đang có chồng … S1s3Pa. Trong cuộc sống hiện nay, chung sống như vợ chồng với một người khác là chuyện không hiếm gặp. Vậy hành vi ngoại tình có vi phạm chế độ hôn nhân không? Mức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác như thế nào? Các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật Hùng Bách hoặc liên hệ tới chúng tôi theo Hotline Zalo để được tư vấn cụ tắc hôn nhân một vợ một hành vi bị xem là vi phạm chế độ hôn tình có bị xem là vi phạm chế độ hôn nhân?Vi phạm chế độ hôn nhân bị xử lý như thế nào?Dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia tắc hôn nhân một vợ một chồng được quy định tại khoản 1 điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014. “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”. Có thể hiểu đơn giản, hôn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Theo đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một thời, trong thời kỳ hôn nhân. Nam/nữ không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Cùng với hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, vợ chồng bình đẳng. Hôn nhân một vợ một chồng là nguyên tắc cơ bản của Pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Nguyên tắc này xuyên suốt trong Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản luật khác có liên nói cách khác, các điều luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình được xây dựng xoay quanh và không trái với những nguyên tắc trên. Vậy các quy định pháp luật đó được thể hiện cụ thể ra sao và những hành vi nào được coi là vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng?Nội dung liên quan Tảo hôn là gì? Xử lý vi phạm tảo hônNhững hành vi bị xem là vi phạm chế độ hôn lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Quy định về các hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.Theo điều luật trên có thể nhận thấy pháp luật quy định cấm các hành vi sư tư vấn tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Zalo Đối với người đang có vợ, có hôn với người khác;Chung sống như vợ chồng với người với người chưa có vợ, có hôn với người đang có vợ, có chồng;Chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có luật trên không giới hạn chủ thể vi phạm của tội này là những người đã có vợ, có chồng mà bao gồm cả những người chưa có vợ, có chồng mà thực hiện những hành vi trên. Việc bao quát thêm chủ thể như trên có tác dụng ngăn chặn hành vi vi phạm từ nhiều phía, khiến quá trình quản lý của nhà nước trở nên dễ dàng và hiệu quả lĩnh vực Hình sự, tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”Đặc thù của chế tài về hình sự so với chế tài xử phạt hành chính là chế tài về hình sự mang tính răn đe mạnh hơn. Do đó, các tội danh về hình sự sẽ có những cấu thành chặt chẽ và cụ thể hơn. Xem thêm Chế độ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nayLuật sư tư vấn hành vi vi phạm chế độ hôn tiên, Về chủ thể của tội phạm. Như đã phân tích đối với quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là chủ thể thường. Có nghĩa là không có sự phân biệt giữa người đã có vợ, có chồng hay người chưa có vợ, có chồng. Chỉ cần có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS 2015 thì đều có khả năng là chỉ thể của tội theo, chủ thể đó phải có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hay kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Ngoài đáp ứng các yếu tố như quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Để thỏa mãn tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, hành vi được thực hiện phải đi kèm với một trong các hậu quả sauLàm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự các chủ thể thực hiện hành vi thuộc một trong các trường hợp sauĐã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ dung liên quan Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn – Luật sư bảo vệ quyền nuôi tình có bị xem là vi phạm chế độ hôn nhân?Chào Luật sư Luật Hùng Bách. Tôi có vấn đề mong được Luật sư ly hôn tư vấn. Tôi hiện nay đang có quan hệ ngoài luồng với một người phụ nữ cùng công ty. Trong một lần sơ xuất vợ tôi đã phát hiện. Cô ấy đã quay lại video làm bằng chứng. Cô ấy hiện muốn ly hôn và chia tài sản. Tôi không có vấn đề gì về việc ly hôn nhưng tài sản thì chia không hợp lý. Cô ấy đòi được hưởng đến 80% tổng giá trị tài ấy nói nếu tôi không đồng ý thì sẽ tố cáo tôi ra công an. Với lý do là tôi có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân. Tôi rất hoang mang, không biết mình sẽ bị xử lý hình sự như thế nào. Tôi cũng không muốn chia tài sản theo ý cô ấy. Vậy xin hỏi Luật sư Ngoại tình có bọ xem là vi phạm chế độ hôn nhân không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn Luật sư!Luật sư tư vấn hành vi ngoại tình không phải là một thuật ngữ pháp lý. Theo Từ điển tiếng Việt, ngoại tình là một động từ chỉ quan hệ yêu đương bất chính với người không phải vợ hay chồng của mình. Nhìn theo góc độ pháp luật, “bất chính” không đồng nghĩa với “bất hợp pháp”. Ngoại tình là hành vi của người đã có vợ, có chồng. Để để được coi là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Ngoại tình phải đi kèm với hành vi của người đã có vợ, có chồng như đã phân tích ở trên, đó làKết hôn với người khác;Chung sống như vợ chồng với người nữa, ngoại tình cũng có thể xảy ra ở nhiều mức độ có thể là trao đổi tình cảm qua lại giữa nam và nữ; hoặc cũng có thể có hành vi quan hệ tình dục; xa hơn nữa là chia sẻ tài chính và sinh hoạt cùng nhau;… Tuy nhiên, ranh giới ngoại tình với chung sống với nhau như vợ chồng rất khó để phân định. Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Do đó không có cơ chế đầy đủ để áp dụng. Vì vậy không thể kết luận rằng ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một phạm chế độ hôn nhân bị xử lý như thế nào?Theo những phân tích như trên có thể đưa ra kết luận rằng, vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình là hành vi bị pháp luật cấm thực hiện. Vậy những những hành vi vi phạm trên sẽ bị xử lý như thể nào? Trong phạm vi bài viết về Tội vi phạm chế độ hôn nhân theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015. Chúng tôi sẽ phân tích những quy định pháp luật có liên quan về vấn đề này. Theo quy định tại điều 182 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”Theo quy định tại điều luật trên có hai mức chế tài đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một thứ nhất là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với trường hợp người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ mà thuộc một trông các trường hợpLàm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi thứ hai là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ mà thuộc một trông các trường hợpLàm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan thêm Hồ sơ ly hôn mua ở đâu?Xử phạt hành điều luật trên, tại điểm b khoản 1 điều 182 có quy định “Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”. Việc xử lý vi phạm hành chính tại khoản trên được quy định tại Điều 48 nghị định 110/2013 NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã .“1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…”.Dịch vụ Luật sư tư vấn hôn nhân gia xác lập quan hệ hôn nhân, những trục trặc trong quan hệ vợ chồng là điều không ai muốn. Tuy nhiên, do nhiều lý do nên nhiều mối quan hệ không duy trì được lâu dài dẫn tới ly hôn. Khi đó rất có thể phát sinh thêm các nhu cầu về giành quyền nuôi con; chia tài sản chung của vợ chồng; ly hôn có yếu tố nước ngoài;… Chúng tôi – Công ty Luật Hùng Bách chuyên tư vấn và thực hiện các thủ tục pháp lý về hôn nhân và gia hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội; TP. Hồ Chí Minh; Khánh Hòa; Hà Tĩnh; Nhật Bản;… theo các phương thức sauEmail Luathungbach thoại ZaloFanpage bạn cần tư vấn và được trợ giúp, hãy liên hệ tới chúng tôi theo thông tin trọng! Luật Hôn nhân và Gia đình hiện nay chỉ công nhận và đã có mức phạt cho tội vi phạm chế độ một vợ một những năm gần đây, tình hình tội vi phạm chế độ một vợ một chồng có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, hình thức và thủ đoạn đa dạng, tinh vi, làm ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc của các gia đình và làm tổn thương các tế bào của xã bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, pháp luật Việt Nam đặt ra những chế tài pháp lý áp dụng với những người cố ý không tuân thủ những quy định này. Trong đó, chế tài mang tính chất cưỡng chế mạnh mẽ và nghiêm khắc nhất đó chính là xử lý hình nói cách khách, pháp luật Việt Nam bảo hộ và phát triển chế độ hôn nhân một vợ một chồng, bất kỳ hành vi nào phá vỡ quan hệ hôn nhân một vợ một chồng tùy từng mức độ có thể bị xử lý hình như thế nào là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng? Mức phạt trách nhiệm hình sự đối với tội “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng” được quy định như thế nào? Kính mời Quý khách hàng, Quý độc giả cùng Hãng Luật Thành Công tìm hiểu bài viết tư vấn chi tiết của Luật sư dưới đây– Bộ luật Hình sự hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Hợp nhất Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Bổ sung Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng là gì?Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được hiểu là trường hợp nam, nữ đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc tuy chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng mà không đăng ký kết chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ dấu hiệu cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ một chồngĐể truy cứu trách nhiệm về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng thì cơ quan có thẩm quyền phải có nghĩa vụ chứng minh người phạm tội có các hành vi để đủ yếu tố cấu thành về tội danh này, ngược lại nếu không chứng minh được có hành vi vi phạm thì không được buộc người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng được quy định tại Điều 182 BLHS 2015 nếu như hành vi của họ đáp ứng đủ các dấu hiệu cấu thành của tội phạm này. Bao gồmMặt chủ thể tội vi phạm chế độ một vợ một chồng– Chủ thể của “Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng” là người có năng lực trách nhiệm hình sự và thuộc một trong hai trường hợp sau• Là người đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên và đang có vợ/ có chồng• Là người đủ 16 tuổi trở lên tuy chưa có vợ/có chồng nhưng biết rõ người kia đang có vợ/có khách thể tội vi phạm chế độ một vợ một chồngHiến pháp, Bộ Luật Hình Sự, Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam ghi nhận và bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một phạm này có hành vi làm phá vỡ quan hệ hôn nhân một vợ một chồng, tác động trực tiếp và làm xâm hại đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng được luật hình sự bảo chủ quan tội vi phạm chế độ một vợ một chồng– Người phạm tội “vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng” được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ về tính chất pháp lý của hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn lựa chọn thực hiện.– Động cơ phạm tội thường là xuất phát bởi ham muốn thỏa mãn tham vọng của bản thân. Người phạm tội có mục địch là nhằm xác lập quan hệ hôn nhân mới hoặc nhằm được chung sống như vợ chồng với người khách quan tội vi phạm chế độ một vợ một chồngNgười phạm tội “vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng” có hành vi thực hiện bằng một trong hai dạng hành động• kết hôn trái pháp luật• chung sống như vợ chồng với người khácHoàn cảnh phạm tội đối với tội danh này là bản thân mình là người đang có vợ/ có chồng hoặc bản thân là người chưa có vợ, có chồng nhưng lại biết rõ đối tác của mình là người đã có vợ/ có chồng.– Việc kết hôn trái pháp luật thể hiện qua việc dùng những thủ đoạn như khai báo gian dối là chưa từng kết hôn, hoặc mua chuộc cán bộ có thẩm quyền để tiến hành kết hôn nhằm xác lập quan hệ hôn nhân mới giữa nam, nữ trong khi chính họ đang có vợ hoặc chồng.– Chung sống như vợ chồng với người khác trong khi bản thân là người đang có vợ, có chồng hoặc bản thân tuy chưa có vợ, có chồng nhưng lại biết rõ đối tác của mình là người đang có vợ/có chồng được hiểu là hành vi cùng sinh sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia nhiên, hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác chỉ cấu thành tội phạm khi thuộc một trong hai trường hợp sau đây• Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;• Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi số lưu ý của Luật sư Hãng luật Thành Công tội vi phạm chế độ một vợ một chồng1. Trường hợp người có chồng, có vợ hợp pháp nhưng đang ly thân mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng thì vẫn bị coi là phạm vào tội Nếu hậu quả nghiêm trọng xảy ra mà cấu thành một tội phạm khác thì người phạm tội còn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội độc lập dụ A đi công tác xa đã chung sống với chị B như vợ chồng, nên đã tìm cách giết vợ để được chung sống với B một cách trọn vẹn. Hành vi của A bị truy cứu trách nhiệm về hai tội vì phạm chế độ một vợ một chồng và tội giết hình phạt đối với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồngKhung hình phạt cơ bản tội vi phạm chế độ một vợ một chồngNgười nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi hình phạt tăng nặng tội vi phạm chế độ một vợ một chồngPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ phạt vi phạm hành chính tội vi phạm chế độ một vợ một chồngTrường hợp một người thực hiện các hành vi sau đâya Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có chưa có hậu quả nghiêm trọng như làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; hoặc cũng chưa bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng thì chưa đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng”.Do đó, theo khoản 1 điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, thì chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền là từ đồng đến số lưu ý của Hãng Luật Thành Công tội vi phạm chế độ một vợ một chồng* Trường hợp 1 Nếu quan hệ hôn nhân đang tồn tại là quan hệ hôn nhân trái pháp luật mà một trong hai người tự ý kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người khác thì không phải là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một dụ Đối với những người chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03-01-1987 đến ngày 01-01-2001 trở đi nếu nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, thì pháp luật quy định không được công nhận là vợ chồng.=> Khi đó, một trong hai người tự ý kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người khác thì không phải là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng.* Trường hợp 2 Những người đã chung sống với nhau như vợ chồng hôn nhân thực tế trước ngày 03-01-1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn.– Pháp luật thừa nhận những người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03-01-1987 và đang sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là trường hợp hôn nhân thực tế.=> Do đó, trường hợp này được xem là người đang có vợ hoặc có chồng. Khi đó, một trong hai người tự ý kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người khác thì là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng.* Trường hợp 3 Nếu một trong hai người nam hoặc nữ bị lừa dối mà đồng ý kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có hành vi gian dối thì chỉ người có thủ đoạn gian dối mới bị coi là vi phạm chế độ một vợ, một chồng, còn người bị lừa dối không phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một dụ Trần Trọng K là công nhân thuộc Công ty bảo dưỡng đường bộ NH. K đã có vợ hợp pháp ở quê và hai con. Do điều kiện công việc nên K thường xuyên phải sống xa nhà; năm 1993, K lừa dối để kết hôn với chị Tần Thị D và sinh được một con trai, đơn vị phát hiện đã xử lý hành chính và đã bị Tòa án nhân dân huyện hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa K với chị D. Năm 1999, K lại lừa dối chị Hoàng Thị O và chính quyền địa phương nơi K đang lao động để UBND xã lại đăng ký kết hôn cho K và O. Trong trường hợp này, chỉ có K là người có hành vi phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, còn chị D và O là người bị K lừa dối, không có hành vi phạm tội. Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi một chút về chế độ hôn nhân hiện nay! Tôi có người quen là 2 vợ chồng, có đăng ký kết hôn, đã có con. Nay người chồng ngoại tình, bồ của chồng thường xuyên nhắn tin, gọi điện làm phiền, xúc phạm vợ và gia đình vợ, tuy nhiên chưa gây thiệt hại thực tế. Trong trường hợp này có thể xử lý chồng hoặc bồ vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng hay xúc phạm người khác không? Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng Pháp luật có quy định nào về bảo vệ chế độ hôn nhân? Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồngCăn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sauĐiều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;b Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;c Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;d Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;đ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn Biện pháp khắc phục hậu quảBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều vậy theo quy định trên thì tùy hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng, nếu có đủ căn cứ thì tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể xử lý theo pháp luật hình độ hôn nhânTội vi phạm chế độ một vợ một chồngCăn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sauĐiều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ luật có quy định nào về bảo vệ chế độ hôn nhân? Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sauĐiều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo Cấm các hành vi sau đâya Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ Yêu sách của cải trong kết hôn;e Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h Bạo lực gia đình;i Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung. Hiện nay, khó để xử phạt đối với hành vi ngoại tình vì phải chứng minh được có chung sống với nhau như vợ chồng. Cho nên có thể thấy việc ngoại tình là vi phạm về chế độ hôn nhân theo quy định hiện nay. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ hôn nhân 6024 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Khách thể Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chính là chế độ một vợ, một chồng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình mà Luật hôn nhân và gia đình quy định; bảo vệ chế độ một vợ, một chồng khỏi bị xâm hại cũng chính là giữ vững nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình. Mặt khách quan Đây là tội phạm có cấu thành hình thức nên để trở thành tội phạm thì người phạm tội phải có đầy đủ cả 03 yếu tố * Hành vi Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây – Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. + Trong đó, theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình LHNGĐ năm 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn Điều 8 và đăng ký kết hôn Điều 9. + Mặt khác nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 2 LHNGĐ 2014 nêu rõ “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.” – Người nào đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ. Trong đó, Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung coi nhau là vợ chồng khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình. * Hậu quả Việc thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hậu quả xảy ra, đó là + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; + Hoặc làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Hoặc đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Lưu ý Việc quy định về hậu quả như trên tại BLHS 2015 đãcó sự thay đổi so với BLHS 1999. Theo khoản 1 Điều 147 BLHS 1999 quy định Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm”. Tuy nhiên, cũng không có một văn bản cụ thể nào hướng dẫn rõ ràng như thế nào là “gây hậu quả nghiêm trọng” tại Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng của BLHS 1999 cả. Do đó, khi giải quyết Tòa án sẽ tùy trường hợp mà căn cứ vào hậu quả thực tế của vụ việc để xem xét có cấu thành tội phạm hay không. Còn tại BLHS 2015 như đã phân tích ở trên thì điều luật đã cụ thể hóa các hậu quả của hành vi mà nếu người phạm tội gy ra một trong các hậu quả đã quy định thì sẽ cấu thành tội phạm. * Mối quan hệ nhân quả Hành vi và hậu quả như đã nêu trên có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chủ thể Là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo pháp luật quy định tại Điều 12 BLHS 2015. Có thể thấy, đối với hành vi kết hôn thì không cần xác định độ tuổi cụ thể vì bản thân nếu kết hôn thỏa mãn điều kiện để kết hôn thì đã bao gồm cả độ tuổi đủ để chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Còn trường hợp chung sống như vợ chồng của người chưa có vợ, có chồng thì người từ đủ 16 tuổi trở lên cũng có thể phải chịu trách nhiện hình sự về tội phạm này. Mặt chủ quan Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là việc thực hiện hành vi với lỗi cố ý gián tiếp + Về ý chí người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật và thấy trước được hậu quả có thể xảy ra. + Về lý trí mong muốn thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng và để mặc cho hậu quả xảy ra.

tội vi phạm chế độ một vợ một chồng