Trong cuộc sống sẽ có nhiều lúc bạn gặp khó khăn nhưng không biết phải đối mặt với những khó khăn ấy như thế nào, Hãy tham khảo những câu nói hay về cuộc sống dưới đây để có thêm động lực, sống lạc quan và suy nghĩ tích cực hơn nhé!Những câu danh ngôn, châm ngôn cuộc sống sâu sắc nhấtCùng suy ngẫm nêu nội dung của bài thơ: 1. - Ở đâu năm cửa, nàng ơi? Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng? Sông nào bên đục bên HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1 Tìm hiểu kỹ nội dung và tỷ lệ trả thưởng của các hạng mục cược Sicbo; Bắt đầu với hạng mục đơn giản; Quan sát tần suất chiến thắng của các cửa cược sicbo Sv88; Nuôi cửa cược chưa xuất hiện lần nào; Thủ thuật chơi sicbo: Cược theo người may mắn Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một Nội dung chính: Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển cả. Giải câu 1 (Trang 75 SGK tiếng việt 5 tập 2) Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? 1. Bài đọc bài thơ Cửa sông CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng 2. Gợi ý tìm hiểu bài thơ Cửa sông a. Khổ đầu: Tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển: là cửa, không then, 3. Tìm hiểu nội dung bài thơ Cửa sông U6XSmF. Soạn bài Tập đọc Cửa sông lớp 5 ngắn gọn, dễ hiểu với tóm tắt nội dung chính của bài Cửa sông, cùng với phần gợi ý trả lời câu hỏi luyện tập cuối bài, giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây. CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi những dòng sông cần mẫn Gửi lại phù sa bãi bồi Để nước ngọt ùa ra biển Sau cuộc hành trình xa xôi. Nơi biển tìm về với đất Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hòa trong vị ngọt Thành vũng nước lợ nông sâu. Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp lóa đêm trăng. Nơi con tàu chào mặt đất Còi ngân lên khúc giã từ Cửa sông tiễn người ra biển Mây trắng lành như phong thư. Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng… nhớ một vùng núi non QUANG HUY - Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác - Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển - Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn - Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa - Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển - Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài Nội dung chính bài Cửa sông SGK Tiếng Việt 5 trang 75 Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển cả. Soạn câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 75 Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Trả lời * Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ "Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ". Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có "mênh mông một vùng sông nước". Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông khác. * Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người nghe. Soạn câu 2 SGK Tiếng Việt trang 75 tập 2 lớp 5 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào? Trả lời Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt đất. Soạn câu 3 Tiếng Việt lớp 5 SGK trang 75 tập 2 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn? Trả lời Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau - Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi non. - Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như "nước đi ra bể lại mưa về nguồn" sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên cao. CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải bài soạn Tiếng Việt sách giáo khoa tập 2 trang 75 Cửa sông file word và pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi Nội dung của bài cửa sông là gì Trả Lời Hỏi chi tiết Quảng cáo 2 câu trả lời 218 N Nga Vũ 1 năm trước Nội dung Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. Cảm ơn Domain Liên kết Bài viết liên quan Nội dung bài cửa sông Nội dung bài Cửa sông hay nhất Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với b Xem thêm Chi Tiết Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2Tập đọc lớp 5 Cửa sông1. Tập đọc bài Cửa sông2. Tìm hiểu chung bài Cửa sông4. Trả lời câu hỏi bài Cửa sôngCâu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Câu 2 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Câu 3 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 24. Trắc nghiệm Cửa sông5. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 có đáp án - Tuần 25Soạn bài Tập đọc lớp 5 Cửa sông là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 75 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5.>> Bài trước Kể chuyện lớp 5 Vì muôn dân1. Tập đọc bài Cửa sôngCỬA SÔNGLà cửa nhưng không then khóaCũng không khép lại bao giờMênh mông một vùng sóng nướcMở ra bao nỗi đợi những dòng sông cần mẫnGửi lại phù sa bãi bồiĐể nước ngọt ùa ra biểnSau cuộc hành trình xa biển tìm về với đấtBằng con sóng nhớ bạc đầuChất muối hòa trong vị ngọtThành vũng nước lợ nông cá đối vào đẻ trứngNơi tôm rảo đến búng càngCần câu uốn cong lưỡi sóngThuyền ai lấp lóa đêm con tàu chào mặt đấtCòi ngân lên khúc giã từCửa sông tiễn người ra biểnMây trắng lành như phong giáp mặt cùng biển rộngCửa sông chẳng dứt cội nguồnLá xanh mỗi lần trôi xuốngBỗng… nhớ một vùng núi nontheo Quang Huy- Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác- Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển- Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn- Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa- Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển- Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài2. Tìm hiểu chung bài Cửa sông- Thể thơ thơ sáu chữ- Nội dung chính bài thơ Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển Đặc điểm nghệ thuật sử dụng các hình ảnh nhân hóa đặc sắc và hấp dẫn khiến cho bài thơ thêm thú vị và sống động4. Trả lời câu hỏi bài Cửa sôngCâu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?Trả lời- Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ "Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ". Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có "mênh mông một vùng sông nước". Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người 2 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?Trả lờiCửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt 3 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn?Trả lờiBiện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau- Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như "nước đi ra bể lại mưa về nguồn" sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên Trắc nghiệm Cửa sông5. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 có đáp án - Tuần 25- Môn Tiếng Việt Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 25 - Môn Tiếng Anh Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 5 - Tuần 25 - Môn Toán Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 25 - Đề 1 Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 25 - Đề 2 -Trên đây là phần soạn bài Tập đọc lớp 5 Cửa sông. Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Sử - Địa, Tin học. Các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm các dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc. I. CÁCH ĐỌC - Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ. - Diễn cảm bài thơ, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm. Chú ý nhấn mạnh những từ ngữ gợi tả, gợi cảm và ngắt giọng tự nhiên giữa các dòng thơ để gây ấn tượng. II. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI 1. Khổ đầu Tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển là cửa, không then, khoá /cũng không khép lại bao giờ. Cách nói rất đặc biệt cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửaa thường có then, có khoá. Cách dùng từ ngữ đó gọi là chơi chữ. 2. Trong khổ thơ thứ hai, ba, bốn tác giả dùng từ ngữ nói về cửa sóng là một địa điểm đặc biệt. —► Nơi dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ, nơi nước ngọt “ùa” ra biển rộng, nơi nước biển “tìm” về với đất liền, nơi giao hoà giữa nước ngọt với nước mặn tạo thành vùng nước lợ. —► Nơi hội tụ nhiều tôm cá cũng là nơi hội tụ nhiều thuyền câu —► Nơi những con tàu kéo còi giả từ mặt đất, nơi tiễn người ra khơi... 3. Khổ thơ cuối tác giả dùng những hình ảnh nhân hoá giáp mặt với biển rộng / cửa sông chẳng dứt cội nguồn / Bỗng nhớ vùng núi non —► cho thấy “tấm lòng” của cửa sông không quên nguồn cội. Nội dung Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn.

nội dung bài cửa sông